Thứ Ba, 8 tháng 3, 2016


Logo - Bản thông điệp không lời của mỗi doanh nghiệpLogo - Bản thông điệp không lời của mỗi doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, xây dựng thương hiệu là quá trình bao gồm nhiều hoạt động nhằm hướng đến mục tiêu chung là tạo ra một vị trí xác định cho doanh nghiệp trên thị trường. Một hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm nhiều yếu tố như phong cách, màu sắc bố cục, thông điệp chính..., trong đó gây được sự chú ý nhiều nhất và tạo ra ấn tượng sâu xắc nhất cho khách hàng là logo (biểu trưng). 

Trong hệ thống nhận diện thương hiệu của một doanh nghiệp logo là một dấu hiệu làm nổi bật thương hiệu, là yếu tố tạo dấu ấn riêng của doanh nghiệp, mang tính khái quát cao, Logo cũng trở thành dấu hiệu dễ nhớ : Khi thấy một chiếc xe ôtô trên mũi xe có biểu tượng hình ngôi sao 3 cánh đó là dòng xe sang trọng Mercedes-Benz. Nếu chiếc xe có biểu tượng hình cánh quạt trắng xanh đó là chiếc BMW, và nếu nó mang biểu tượng 3 hình elip lồng vào nhau đó là chiếc Toyota, hay logo của Ford là 2 hình elip đồng tâm...Tại sao lại có thể phân biệt được như vậy? có rất nhiều yếu tố để nhận biết một thương hiệu sản phẩm trong đó có logo. Hình ảnh logo luôn là hình ảnh đầu tiên nhắc đến thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm. Chỉ với những logo trên một sản phẩm cùng loại, người tiêu dùng đã có thể phân biệt thương hiệu của từng nhà sản xuất. Điều này cũng có nghĩa là logo ấy đã quá quen thuộc và thương hiệu đã được khảng định  

Logo còn được coi là hình ảnh hữu hiệu trong việc giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng qua các phương tiện thông tin đại chúng. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Bên cạnh đó để phân biệt với thương hiệu cạnh tranh doanh nghiệp sử dụng các dấu hiệu nhận dạng thương hiệu mà phổ biến nhất là logo và tên thương hiệu.  

Việc thường xuyên sử dụng Logo trên sản phẩm trong mọi sự kiện của một doanh nghiệp giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp đó trên thị trường, trong xã hội. Trong một số trường hợp nếu được sử dụng một cách sáng tạo logo còn được xem là "người đại diện" cho một doanh nghiệp. Tuy nhiên hình ảnh của một logo không dễ gì trở thành quen thuộc trong trí nhứ khách hàng một sớm một chiều, mà chỉ được qua quá trình sử dụng có sáng tạo và được lặp đi lặp lại thường xuyên. Điển hình như logo của Mercedes-Benz đã có lịch sử hàng trăm năm, logo của Toyota cũng đã gần 7 thập kỷ làm quen với khách hàng. 

Trong thời đại bùng nổ thông tin, người tiêu dùng không đủ thời gian để tìm kiếm thông tin mình cần. Để nhanh chóng và hiệu quả nhất khi tìm thông tin, thực tế đa phần người ta chỉ đọc lướt qua các trang web để tìm các kết quả có sẵn. Trong bối cảnh đó một logo có thể được xem là "con đường tắt" làm cho khách hàng nhớ đến những thông điệp mà doanh nghiệp muốn chuyển tải đến họ. Đôi khi những đứa trẻ nhỏ còn nhận ra các logo quen thuộc trước khi chúng có thể nói một câu hoàn chỉnh. 

Theo lời khuyên của các chuyên gia, Logo nên mang một ý nghĩa nào đó liên quan đến khách hàng, đồng thời cũng nên truyền tải một thông điệp rõ ràng về công ty và lời chào hàng của bạn. Khác với tên gọi của nhãn hiệu, Logo có thể thay đổi theo thời gian để phù hợp với thời đại. Vì vậy logo nên được thiết kế đơn giản để dễ tái tạo chính xác trên các chất liệu in ấn khác nhau trong bảng hiệu, băng rôn... 

Các dạng Logo. 
Logo là biểu tượng sản phẩm qua hình vẽ, hoa văn kiểu chữ hoặc một dấu hiệu đặc biệt nào đó để xây dựng sự nhận biết của khách hàng. Một số công ty chọn logo là hình ảnh cách điệu của một con vật nào đó (ví dụ con bò tót của nước tăng lực Redbull), trong khi một số công ty khác lại sử dụng người thật ( ví dụ chú hề Ronald Mcdonald). Nhìn chung có ba loại logo. 

Thứ nhất là các Logo dạng chữ:  Ví dụ các Logo của IBM, Micosoft và Sony sử dụng các kiểu chữ được viết cách điệu trông rất ấn tượng.

Thứ hai là các Logo sử dụng hình ảnh để giới thiệu lĩnh vực kinh doanh của công ty: Ví dụ công ty chuyên sơn nhà sử dụng hình ảnh cái chổi trên Logo của nó.

Thứ ba là các Logo đồ họa trừu tượng:  Ví dụ hình Boomerang của Nike. Theo nhiều chuyên gia trong lĩnh vực makerting, loại Logo này chỉ có ý nghĩa khi công ty có thể chuyển tải được những thông điệp của công ty tới khách hàng thông qua những liên tưởng mà nó đi kèm. Logo Boomerang của Nike chẳng có ý nghĩa ngoài những gì đã được tạo ra theo năm tháng bằng những nỗ lực tiếp thị quảng bá để chuyển tải logo này thành một "dấu hiệu nhận biết " cho một phong cách thể thao. 

Khi thiết kế một Logo các chuyên gia đồ họa sẽ cố gắng giới thiệu tối đa giá trị của công ty trên phương diện hình ảnh. Doanh nghiệp cần thống nhất với nhà thiết kế về giá trị của công ty nhằm giúp nhà thiết kế xây dựng một Logo sinh động và hiệu quả nhất. Khi nhà thiết kế tìm ra được ý tưởng phù hợp với mong muốn của doanh nghiệp họ sẽ phối hợp font chữ, màu sắc kích cỡ, sắp đặt hình ảnh sao cho có thể truyền tải hết ý đồ của doanh nghiệp tới khách hàng. Các nhà thiết kế Logo cũng biết rằng một số hình ảnh đồi hỏi sự mềm mại, một số hình ảnh khác lại cần đến sự khỏe khoắn. Ví dụ Logo các sản phẩm dành cho trẻ em sẽ hiệu quả hơn nếu được thiết kế với màu sắc và đường nét nhẹ nhàng chứ không phải là những góc cạnh mạnh mẽ. 
tag: thủ tục ly hôn
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng!
-----------------------------------------------------------------------------------
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN
Phòng 1301, tòa nhà B11B Nam Trung Yên, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Hỗ trợ khách hàng: (04) 626.03.185 / Phòng nghiệp vụ: (04).626.03.185 – Hotline: 0988 856 399
Email: lstruongphuc@vinalaw.org/ Website:www.vinalaw.org
 

Thứ Tư, 2 tháng 3, 2016

Tư vấn pháp luật và dịch vụ pháp lý theo định kỳ


Vinalaw là Công ty chuyên tư vấn và giải quyết các tranh chấp pháp lý. Chúng tôi tự hào là đơn vị cung cấp nhiều dịch vụ hữu ích liên quan đến pháp luật cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, am hiểu pháp luật, tinh thông về nghiệp vụ chắc chắn đem đến sự hài lòng đến Quý khách hàng. Với tôn chỉ "phụng sự vì công lý" và phương châm hoạt động luôn tận tâm,tận tụy với trách nhiệm nghề nghiệp đảm bảo chữ Tín lên hàng đầu.
 Nhằm triển khai và mở rộng các đối tác trong hoạt động kinh doanh hướng tới mục tiêu cùng hợp tác chia sẻ để thành công. Vinalaw xin gửi tới Quý khách hàng các dịch vụ mà Vinalaw cung cấp để tham khảo và được biết:
1/ Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp.
- Tư vấn về quản lý Doanh nghiệp, xây dựng phát triển và bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ của Doanh nghiệp;
- Tư vấn các quy định của pháp luật Việt Nam về Hợp đồng, và đưa ra các giải pháp pháp lý, giải pháp thực tiễn cho khách hàng trong quá trình thương lượng Hợp đồng với đối tác.
- Thường xuyên cung cấp các thông tin mới nhất có liên quan hoặc có khả năng tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Xem xét tính pháp lý của hồ sơ tài liệu do Doanh nghiệp soạn thảo hoặc hỗ trợ khách hàng soạn thảo các tài liệu tham gian giao dịch với đối tác.
- Tư vấn về quản lý Doanh nghiệp, cơ cấu bộ máy hoạt động điều hành Doanh nghiệp. Tư vấn các quyền sở hữu trí tuệ của Doanh nghiệp.
- Tham gia tư vấn pháp lý thường xuyên cho Doanh nghiệp nhằm tránh rủi ro và bảo toàn các quyền lợi cho Doanh nghiệp.
- Đại diện tham gia giải quyết các tranh chấp pháp lý cho Doanh nghiệp bằng việc cử luật sư đại diện.
- Tư vấn và thay mặt Doanh nghiệp tiến hành các thủ tục thay đổi, đăng ký, bổ sung đăng ký kinh doanh.

=> Chi tiết xem tại nội dung tư vấn doanh nghiệp của Vinalaw.

2/ Tư vấn - Soạn thảo - Hiệu đính Hợp đồng.
- Tư vấn pháp luật điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực của Hợp đồng. Phân tích các rủi ro trong giao dịch của Hợp đồng đề cập.
– Soạn thảo Hợp đồng mới theo nội dung đề ra, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu. Cung cấp các Hợp đồng mẫu miễn phí (nếu có).
– Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
– Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng: đại diện tham gia thương lượng, đàm phán giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng; đại diện giải quyết tranh chấp tại cơ quan tòa án, trọng tài.
=> Chi tiết xem tại nội dung tư vấn soạn thảo hợp đồng của Vinalaw.
3/ Tư vấn đầu tư - Xin các Giấy phép hoạt động.
- Tư vấn và thành lập Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thành lập văn phòng đại diện Công ty nước ngoài tại Việt Nam.
- Tư vấn lập dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư, điều chỉnh Giấy chứng nhận dự án đầu tư.
- Tư vấn các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
- Xin Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, kinh doanh rượu, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, karaoke...Giấy chứng nhận kỹ quỹ/xác nhận số dư tài khoản tại Ngân hàng.
- Xin Giấy phép lao động, thẻ tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép ICP....Công bố lưu hành mỹ phẩm, lưu hành hóa chất
4/ Đăng ký tên thương hiệu - Bản quyền - Sáng chế.
- Tư vấn và đại diện tiến hành các thủ tục tra cứu và đăng ký các loại: Mã số - Mã vạch, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền logo.
- Đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử, đăng ký bảo hộ website, mạng xã hội ....Đăng ký bản quyền phần mềm, quyền tác giả và các quyền liên quan.
- Đăng ký chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế và giải pháp hữu ích.
=> Chi tiết xem tại nội dung dịch vụ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa của Vinalaw
5/ Dịch vụ tư vấn ly hôn và đại diện giải quyết các tranh chấp ly hôn.
- Tư vấn và đại diện cho khách hàng tiến hành các thủ tục ly hôn như: Ly hôn đơn phương, thuận tình ly hôn, ly hôn có yếu tố nước ngoài.
- Tư vấn, hỗ trợ và soạn thảo toàn bộ hồ sơ pháp lý để khách hàng tiến hành thủ tục ly hôn nhanh.
- Đại diện giải quyết các tranh chấp khi ly hôn như: Tranh chấp về quyền nuôi con, tranh chấp về tài sản, tranh chấp về cho vay hoặc nợ chung của vợ chồng.
=> Chi tiết xem tại nội dung thủ tục ly hôn của Vinalaw.
6/ Dịch vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ về đất đai.
- Luật sư đại diện đất đai trong trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất.
- Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất;
- Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
-  Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
- Ngoài ra, Vinalaw còn tiến hành việc tư vấn xin thuê lại đất, hỗ trợ các Hợp đồng mua bán chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng.
Duc Phuc, Truong
Legal Assistant of Legal Recovery Department
Office Phone: 04.629.33.007 | Mobile:  0988.856.399
========================================
Vinalaw - Head Office: Address: No B11B Nam Trung Yen Street, Trung Yên Ward, Cau Giay District, Ha Noi City, Viet Nam.
Tel:     (+84-04).6.29.33.007 | Fax:    (+84-04).6.29.33.007 | E-mail: lsvinalaw@gmail.com
HOTLINE: 0988.856.399 | Website: http://www.vinalaw.org
Phu Tho Branch: No 04 Doi Cam Street, Thanh Mieu Ward, Viet Tri City, Phu Tho Province, Viet Nam.
Tel:     (+84-0120) 6.2876.830 / 6.2876.831| Fax: (+84-0210).6.2876.832 | E-mail: pt.lsvinalaw@gmail.com
Ho Chi Minh: 266/82/20, To Hien Thanh street, Ward 15, District 10, Ho Chi Minh 
===========================================================

Thứ Hai, 11 tháng 5, 2015

Thủ tục ly hôn (có mẫu đơn)


Thủ tục ly hôn
Quá trình vợ chồng bạn chung sống không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn mà không thể giải quyết. Xác định, tình cảm vợ chồng không còn yêu thương nhau, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Vợ chồng bạn đều nghĩ tới việc chấm dứt quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, bạn lại băn khoăn, thắc mắc về trình tự, thủ tục ly hôn và thủ tục ly hôn đơn phương cũng như hồ sơ xin ly hôn gồm những gì? Vinalaw sẽ hướng dẫn và giải đáp các vướng mắc đó cho bạn như sau:
1. Trình tự xin ly hôn
 Bước 1: Hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc; Nếu cả vợ và chồng đều thuận tình ly hôn thì có thể nộp đơn xin ly hôn/đơn công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nơi vợ, chồng hoặc nơi ĐKKH.
 Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện/ đơn công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn;
 Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
 Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
 2. Thời gian giải quyết
 Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;
 Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử./. 
3. Hồ sơ xin ly hôn gồm có: (Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)
 - Đơn xin ly hôn/ Đơn khởi kiện vụ án ly hôn/ Đơn công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu);
 - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
 - Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao chứng thực);
 - Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);
 - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);
Trên đây là những hướng dẫn về thủ tục ly hôn đồng thuận và thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình. Đối với các trường hợp ly hôn có tính phức tạp hơn như: Vợ hoặc chồng không có mặt tại nơi cư trú, không thỏa thuận được quyền nuôi con, tranh chấp về tài sản, cho vay nợ chung hoặc có các yêu tố nước ngoài ….Xin vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0988.856.399 để được Luật sư tư vấn và cung cấp dịch vụ.

Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng!
-----------------------------------------------------------------------------------
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN 
Số 5B, ngõ 57 đường Nguyễn Khánh Toàn, phường Dịch Vọng, Cầu Giấy, HN.
(Phía sau Chùa Hà)
Hỗ trợ khách hàng: (04) 629 33 007/ Phòng nghiệp vụ: (04).629.33.007 – Hotline: 0988 856 399
Email: lstruongphuc@vinalaw.org/ Website:www.vinalaw.org

Thứ Hai, 9 tháng 3, 2015

Quyền ly hôn sau khi nuôi con


Quyền nuôi con sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn việc mà các đôi vợ chồng thường xảy ra tranh chấp chính là giành quyền nuôi con sau ly hôn. Luật triệu sơn sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề tranh chấp quyền nuôi con như sau:
Căn cứ Khoản 2 – Điều 92 – Luật HN&GĐ, Căn cứ điểm D – Mục 11 – NQ 02/2000/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng Luật HN& GĐ thì để được quyền nuôi con vợ chồng có hai cách để giải quyết sau đây:
Cách thứ 1:
 - Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau để vợ hoặc chồng là người trực tiếp nuôi dạy, chăm sóc con và người kia có nghĩa vụ cấp dưỡng.
  Cách thứ 2:
 - Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về người trực tiếp nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án quyết định người được trực tiếp nuôi con.

Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần và phải xem xét đến nguyện vọng của con muốn được sống trực tiếp với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng.

Cụ thể Tòa án sẽ xem xét một cách tổng hợp trên 03 (ba) phương diện sau đây để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng:

Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ

Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai (chỉ áp dụng với con từ đủ 9 tuổi trở lên)
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng!
-----------------------------------------------------------------------------------
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN 
Số 5B, ngõ 57 đường Nguyễn Khánh Toàn, phường Dịch Vọng, Cầu Giấy, HN.
(Phía sau Chùa Hà)
Hỗ trợ khách hàng: (04) 629 33 007/ Phòng nghiệp vụ: (04).629.33.007 – Hotline: 0988 856 399
Email: lstruongphuc@vinalaw.org/ Website:www.vinalaw.org

Tranh chấp tài sản khi ly hôn


Tranh chấp tài sản khi ly hôn
Tranh chấp tài sản khi ly hôn là tranh chấp diễn ra phổ biến và gay gắt nhất trong quan hệ hôn nhân. Thực tế cho thấy, các tranh chấp về tài sản đều khá phức tạp trong các vấn đề:
 
1. Xác định tài sản là nhà đất thuộc sở hữu chung:
 
Thực tiễn xét xử cho thấy, nhiều trường hợp tài sản là nhà, đất được Tòa án chia cho vợ, chồng không phải tài sản chung mà là tài sản được cho tặng riêng trong thời kì hôn nhân nhưng Tòa án vẫn tiến hành thủ tục chia mỗi người được hưởng một nửa theo quy định của Luật hôn nhân gia đình với lý do đương sự không đưa ra được căn cứ chứng minh cho việc tặng, cho nhà đất. Sai sót này dẫn đến việc lấy tài sản của người này chia cho người khác. Ngoài ra việc định giá nhà đất không đúng và chỉ phân chia hiện vật cho một bên là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng khiếu kiện kéo dài. Cá biệt, có một số vụ án giá nhà đất vẫn được định theo khung giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất tranh chấp; việc định giá không có đủ các đương sự; thành phần Hội đồng định giá không đúng theo quy định của pháp luật.
 
2. Xác định khối tài sản chung không phải là nhà đất và việc phân chia hiện vật cho các bên:
 
Khối tài sản chung của vợ, chồng khó xác định được do sống chung với gia đình chồng hoặc vợ: Có những vụ án tài sản chung của vợ chồng và gia đình gồm nhiều thành viên sống chung và có nhiều loại tài sản nhưng vợ chồng không có công sức gì nhưng lại được chia phần tài sản lớn, dẫn tới tranh chấp.
 
Việc phân chia hiện vật cho các bên cũng gặp nhiều khó khăn nếu không xác định được nhu cầu sử dụng thực tế của mỗi bên tránh dẫn tới hậu quả tài sản của người này được chia nhưng người kia mới có nhu cầu sử dụng thực sự và ngược lại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
 
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng!
-----------------------------------------------------------------------------------
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN 
Số 5B, ngõ 57 đường Nguyễn Khánh Toàn, phường Dịch Vọng, Cầu Giấy, HN.
(Phía sau Chùa Hà)
Hỗ trợ khách hàng: (04) 629 33 007/ Phòng nghiệp vụ: (04).629.33.007 – Hotline: 0988 856 399
Email: lstruongphuc@vinalaw.org/ Website:www.vinalaw.org

Ly hôn có yếu tố nước ngoài


Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại Điều 85 và Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn” và “Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn”. Tòa án xem xét, quyết định cho ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Tình trạng của vợ chồng trầm trọng;
- Đời sống chung không thể kéo dài;
- Mục đích của hôn nhân không đạt.
Nếu một bên vợ hoặc chồng đơn phương xin ly hôn, thì thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
- Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
- Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
- Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Theo đó, hồ sơ khởi kiện xin ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện gồm có các giấy tờ sau đây:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp tỉnh nơi đã đăng ký kết hôn.
- Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung
Về thẩm quyền giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 33, 34, 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 xác định thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ.
Thứ nhất, xác định thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về tòa án nhân dân cấp tỉnh hay cấp huyện
Căn cứ Điều 33, Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền của Tòa án theo cấp “Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.” thì những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (có người ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài) thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố giải quyết. Song, theo quy định về tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp huyện của Ủy ban thường vụ quốc hội trong Nghị quyết về việc giao thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự theo quy định tại Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự cho các Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh số 724/2004/NQ-UBTVQH11 và số 1036/2006/NQ-UBTVQH11 thì một số Tòa án nhân dân cấp huyện, xã, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cũng có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngòai có đương sự hoặc có tài sản ở nước ngoài.
Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài được giải thích theo Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành những quy định trong “Phần thứ nhất” Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 như sau:
“4.1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:
a) Đương sự là cá nhân không phân biệt là người nước ngoài hay người Việt Nam mà không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự; đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không ở Việt Nam có mặt tại Việt Nam để nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án.
Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha, mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật hôn nhân và gia đình là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam.
b) Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.
4.2. Tài sản ở nước ngoài
Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.
4.3. Cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài.
Cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài là trường hợp trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự cần phải tiến hành một hoặc một số hoạt động tố tụng dân sự ở nước ngoài mà Tòa án Việt Nam không thể thực hiện được cần phải yêu cầu cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hoặc đề nghị Tòa án nước ngoài thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”
Thứ hai, xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngòai theo lãnh thổ
Căn cứ khoản 1, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
"1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;"
Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 36, Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu như sau:
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a)...
b)...
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
Như vậy, nếu chồng chị có nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân nơi chồng chị cư trú hoặc làm việc thụ lý và giải quyết. Nếu chồng chị không có nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân nơi chị cư trú hoặc làm việc thụ lý và giải quyết.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng!
-----------------------------------------------------------------------------------
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN 
Số 5B, ngõ 57 đường Nguyễn Khánh Toàn, phường Dịch Vọng, Cầu Giấy, HN.
(Phía sau Chùa Hà)
Hỗ trợ khách hàng: (04) 629 33 007/ Phòng nghiệp vụ: (04).629.33.007 – Hotline: 0988 856 399
Email: lstruongphuc@vinalaw.org/ Website:www.vinalaw.org

Chủ Nhật, 8 tháng 3, 2015

Phân chia tài sản khi ly hôn


Phân chia tài sản khi khi ly hôn
Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ, chồng Theo quy định tại Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:


Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn Khoản 1 Điều 95 và khoản 1 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó. Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. 
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng!
-----------------------------------------------------------------------------------
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN 
Số 5B, ngõ 57 đường Nguyễn Khánh Toàn, phường Dịch Vọng, Cầu Giấy, HN.
(Phía sau Chùa Hà)
Hỗ trợ khách hàng: (04) 629 33 007/ Phòng nghiệp vụ: (04).629.33.007 – Hotline: 0988 856 399
Email: lstruongphuc@vinalaw.org/ Website:www.vinalaw.org

Hướng dẫn thủ tục ly hôn

Khi cuộc sống hôn nhân trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài thì một bên vợ hoặc chồng có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết cho ly hôn. Pháp luật Việt Nam quy định trình tự thủ tục, thời hạn giải quyết, thẩm quyền giải quyết việc đơn phương ly hôn giữa vợ chồng cụ thể như sau:
 1. Trình tự xin ly hôn
 Bước 1: Quý khách nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
 Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho Quý khách;
 Bước 3: Quý khách nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
 Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
 2. Thời gian giải quyết
 Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;
 Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử./. 
3. Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn gồm có: (Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)
 - Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
 - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
 - Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao chứng thực);
 - Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực - nếu có);
 - Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng!
-----------------------------------------------------------------------------------
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN 
Số 5B, ngõ 57 đường Nguyễn Khánh Toàn, phường Dịch Vọng, Cầu Giấy, HN.
(Phía sau Chùa Hà)
Hỗ trợ khách hàng: (04) 629 33 007/ Phòng nghiệp vụ: (04).629.33.007 – Hotline: 0988 856 399
Email: lstruongphuc@vinalaw.org/ Website:www.vinalaw.org